Việc hiểu rõ các quy định về thuế xây dựng nhà ở cùng các khoản phí liên quan khác là rất quan trọng đối với người dân, giúp họ nắm bắt đầy đủ nghĩa vụ tài chính của mình và đảm bảo tuân thủ nghiêm túc theo quy định hiện hành. Khi có kiến thức về các quy định này, người dân không chỉ biết chính xác số tiền mình phải nộp mà còn có thể giám sát và kiểm tra xem cơ quan nhà nước có thực hiện đúng các quy trình, quy định hay không. Điều này giúp ngăn ngừa những sai sót hoặc hành vi tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình tính thuế và thu phí. Đồng thời, việc nắm rõ các quy định pháp lý cũng tạo điều kiện cho người dân tham gia tích cực hơn vào việc quản lý, giám sát các hoạt động liên quan đến xây dựng nhà ở trong cộng đồng của mình. Hơn nữa, kiến thức này còn giúp người dân tự tin hơn khi thực hiện các giao dịch, làm việc với các cơ quan chức năng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Tóm lại, sự hiểu biết về thuế xây dựng và các khoản phí liên quan không chỉ là trách nhiệm mà còn là cách để người dân bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự minh bạch trong quá trình xây dựng nhà ở. Trong bài viết này, hãy cùng Nhà đất Vĩnh Phúc tìm hiểu về thuế xây dựng và các loại thuế, phí mà người dân phải nộp khi xây nhà.
Thuế xây dựng là gì?

Thuế xây dựng là một loại thuế được áp dụng đối với các hoạt động xây dựng công trình, bao gồm việc xây dựng nhà ở, công trình thương mại, hoặc các công trình khác. Loại thuế này thường bao gồm nhiều khoản thuế và phí khác nhau liên quan đến quá trình xây dựng, như thuế giá trị gia tăng (VAT) trên vật liệu xây dựng và dịch vụ xây dựng, thuế thu nhập cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp đối với những cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động xây dựng, và các khoản phí khác như phí cấp phép xây dựng, phí bảo vệ môi trường.
Mục đích của thuế xây dựng là để nhà nước thu ngân sách và kiểm soát hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo rằng các công trình được thực hiện theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật, và an toàn. Những người hoặc tổ chức tham gia vào quá trình xây dựng cần tuân thủ các quy định về thuế này, đóng đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế và phí để tránh những vấn đề pháp lý có thể phát sinh.
Các loại thuế, phí phải đóng khi xây dựng nhà ở
Khi xây dựng nhà ở, người dân có nghĩa vụ phải đóng các loại thuế, phí sau:
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế giá trị gia tăng;
- Lệ phí trước bạ;
- Lệ phí cấp giấy phép xây dựng.
Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân

- Trường hợp cá nhân, hộ gia đình thuê nhà thầu xây dựng
– Đối tượng nộp thuế:
Căn cứ theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế, các cá nhân, tổ chức có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.
Theo đó, bên nhận thầu xây dựng (cá nhân, tổ chức nhận thầu xây dựng nhà) sẽ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế.
– Cách tính thuế:
Theo điểm b, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 40/2021/TT-BTC, trường hợp chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh. Thông thường, nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên hồ sơ, cách tính thuế, thời hạn nộp thuế sẽ theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh. Cụ thể như sau:
Thuế giá trị gia tăng = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập cá nhân = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Nếu cá nhân kinh doanh, hộ gia đình kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện khai, tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Nếu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Hồ sơ khai thuế:
Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm các loại giấy tờ sau (theo Khoản 1, Điều 12, Thông tư 40/2021/TT-BTC):
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
+ Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh:
> Bản sao hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
> Bản sao biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
> Bản sao tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa như bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; bảng kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới nhập khẩu; hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là hàng hóa do cá nhân tự sản xuất;…
Lưu ý: Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế:
Nếu cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Theo Khoản 3, Điều 12, Thông tư 40/2021/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp thuế:
Theo quy định hiện hành, thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
- Trường hợp cá nhân, hộ gia đình tự xây dựng
Căn cứ theo Công văn 3381/TCT-CS ngày 8/9/2008, Công văn 2010/TCT-CS ngày 16/5/2017, Công văn 3077/TCT-CS ngày 9/8/2018, hộ gia đình tự xây nhà không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Hộ gia đình là người đi thuê xây dựng nhà ở chứ không phải là bên nhận thầu xây dựng nên không phải nộp thuế.
Lệ phí trước bạ

Phí trước bạ là một trong những lệ phí xây dựng nhà ở mà người dân phải nộp khi xây dựng nhà. Vậy loại phí này được áp dụng trong trường hợp nào?
Chủ sở hữu nhà ở sau khi xây dựng nhà xong nếu có nhu cầu đăng ký quyền sở hữu đối với nhà ở đó thì phải nộp lệ phí trước bạ. Điều đó có nghĩa là, khi người dân nhu cầu đăng ký quyền sở hữu nhà ở để ghi thông tin vào trang 2 của sổ đỏ, sổ hồng thì phải nộp lệ phí trước bạ.
– Đối tượng nộp lệ phí trước bạ:
Điều 3, Nghị định 140/2016/NĐ-CP nêu rõ: “Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.”
Tóm lại, chủ sở hữu nhà ở là người phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu. Tuy vậy, người nộp lệ phí trước bạ cũng có thể nhà nhà thầu nếu hợp đồng thi công xây dựng giữa cá nhân, hộ gia đình với nhà thầu có điều khoản thỏa thuận về việc nhà thầu nộp lệ phí trước bạ.
– Cách tính lệ phí trước bạ khi xây dựng nhà ở:
Theo điểm b, Khoản 2, Điều 3, Thông tư 301/2016/TT-BTC, lệ phí trước bạ đối với nhà ở được tính như sau:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x (diện tích x giá 01m2 x tỷ lệ % chất lượng còn lại)
Trong đó:
+ Giá 01m2: Là giá thực tế xây dựng mới của từng hạng nhà, cấp nhà được quy định bởi UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Tỷ lệ % chất lượng còn lại: Đối với nhà mới xây xong thì không cần nhân (x) với tỷ lệ % chất lượng còn lại.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng
Người dân khi xây dựng nhà ở phải nộp lệ phí cấp giấy phép xây dựng trong trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ phải có giấy phép xây dựng.
Theo Khoản 6, Điều 3, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định lệ phí cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Do đó, mức thu của mỗi tỉnh, thành là khác nhau.
Trên thực tế, lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thường dao động trong khoảng từ 50.000 – 100.000 đồng/lần cấp.
Ví dụ, lệ phí cấp giấy phép xây dựng tại TP. Hà Nội đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân (thuộc đối tượng phải có giấy phép) là 75.000 đồng/lần cấp. Tương tự, tại TP.HCM, mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ là 75.000 đồng/lần cấp. Tại Đà Nẵng, Cần Thơ, mức thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là 50.000 đồng/lần cấp.
Trốn thuế xây dựng nhà ở bị xử phạt như thế nào?
Khoản 3, Điều 110 của Luật Quản lý thuế năm 2006, đã được sửa đổi và bổ sung theo quy định tại Khoản 35, Điều 1 của Luật Quản lý thuế sửa đổi năm 2012, có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, đã đưa ra những quy định quan trọng về việc xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến thuế. Cụ thể, quy định này nêu rõ rằng, nếu quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, người nộp thuế sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là người nộp thuế có thể tránh được trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước.
Theo quy định, dù không bị xử phạt, người nộp thuế vẫn phải nộp đầy đủ số tiền thuế còn thiếu, số tiền thuế mà họ đã cố tình trốn tránh hoặc gian lận, cũng như khoản tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước. Khoản thuế này sẽ được tính trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày hành vi vi phạm bị phát hiện. Điều này có nghĩa là ngay cả khi hành vi vi phạm đã xảy ra nhiều năm trước, nhưng nếu bị phát hiện trong khoảng thời gian này, người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm tài chính đối với toàn bộ số tiền thuế mà họ đã không nộp đúng hạn.
Đặc biệt, đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, nghĩa vụ tài chính sẽ còn nặng nề hơn. Trong tình huống này, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn tránh, gian lận, và cả khoản tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian từ lúc vi phạm cho đến khi bị phát hiện. Không có giới hạn về thời gian trong trường hợp này, nghĩa là mọi hành vi vi phạm liên quan đến việc không đăng ký thuế sẽ bị truy thu toàn bộ số thuế mà lẽ ra người nộp thuế phải nộp từ trước đó.
Những quy định này thể hiện rõ tính nghiêm minh và chặt chẽ trong quản lý thuế của Nhà nước, đồng thời đảm bảo rằng mọi hành vi vi phạm, dù đã qua thời hiệu xử phạt, vẫn phải chịu trách nhiệm tài chính. Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế và bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước. Do đó, người nộp thuế cần phải có ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình, tuân thủ đầy đủ các quy định về đăng ký thuế và nộp thuế đúng hạn để tránh các hậu quả pháp lý không đáng có.
Đối tượng nào được miễn thuế xây dựng nhà ở

Theo quy định mới nhất về thuế, có một số đối tượng được miễn thuế xây dựng nhà ở với mức miễn thuế lên tới 100%. Những đối tượng này bao gồm:
- Nhà ở của người hoạt động cách mạng trước năm 1945.
- Nhà ở của thương binh hạng 1/4 và hạng 2/4.
- Nhà ở của bệnh binh hạng 1/3.
- Nhà ở của mẹ Việt Nam Anh hùng.
- Nhà ở của cha mẹ đẻ hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
- Nhà ở của người khuyết tật.
- Nhà ở của trẻ mồ côi.
- Nhà ở của hộ nghèo.
- Nhà ở công vụ.
- Nhà ở xã hội.
Nếu bạn thuộc một trong các đối tượng nêu trên và đang có kế hoạch xây dựng nhà ở, bạn cần thực hiện các thủ tục cần thiết để được miễn thuế xây dựng. Để được miễn thuế, bạn phải làm đơn xin miễn thuế xây dựng nhà ở, trình bày rõ ràng về đối tượng của bạn theo quy định.
Đây là thông tin tổng hợp về các đối tượng được miễn thuế xây dựng nhà ở. Nếu bạn cần thêm thông tin về các vấn đề liên quan đến xây dựng, hoàn công hoặc các quy định pháp luật khác, bạn có thể tham khảo thêm tại các nguồn tài liệu pháp lý hoặc liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn cụ thể.
Kết luận
Như đã đề cập, theo quy định pháp luật về thuế hiện hành, có một số đối tượng cụ thể được miễn thuế xây dựng nhà ở, với mức miễn thuế lên tới 100%. Những đối tượng này bao gồm người hoạt động cách mạng trước năm 1945, thương binh hạng 1/4 và hạng 2/4, bệnh binh hạng 1/3, mẹ Việt Nam Anh hùng, cha mẹ đẻ hoặc người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, người khuyết tật, trẻ mồ côi, hộ nghèo, nhà ở công vụ và nhà ở xã hội. Việc miễn thuế này không chỉ thể hiện sự tri ân và hỗ trợ các nhóm đối tượng đặc biệt, mà còn góp phần thúc đẩy các chính sách xã hội công bằng và bền vững.
Để được miễn thuế xây dựng nhà ở, các đối tượng phải thực hiện các thủ tục cần thiết, bao gồm việc nộp đơn xin miễn thuế xây dựng nhà ở. Quy trình này giúp đảm bảo rằng quyền lợi của những đối tượng được miễn thuế được thực hiện đúng đắn và minh bạch. Việc nắm rõ và thực hiện đúng quy định là rất quan trọng để tránh những sai sót và đảm bảo quyền lợi của mình.
Ngoài việc miễn thuế, người dân cần lưu ý về các loại thuế và phí khác liên quan đến việc xây dựng nhà ở, như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng. Hiểu rõ các quy định này sẽ giúp người dân chuẩn bị đầy đủ và tuân thủ nghiêm chỉnh các nghĩa vụ tài chính của mình, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình xây dựng.
Để tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan đến xây dựng, hoàn công, và các quy định pháp luật khác, bạn đọc nên tham khảo các tài liệu pháp lý hoặc liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn cụ thể. Việc này không chỉ giúp bạn nắm bắt thông tin chính xác mà còn đảm bảo rằng mọi quy trình được thực hiện đúng pháp luật, góp phần xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững.